Phân biệt hủy bỏ hợp đồng và đơn phương chấm dứt hợp đồng
Hủy bỏ hợp đồng và đơn phương chấm dứt hợp đồng là hai trong các trường hợp kết thúc thực hiện hợp đồng. Vậy nên phân biệt hai trường hợp này như thế nào?
Sự giống nhau của hủy bỏ và đơn phương chấm dứt hợp đồng
Hủy bỏ hợp đồng và đơn phương chấm dứt hợp đồng có những điểm giống nhau như sau:
- Đều được quy định trong Bộ luật Dân sự 2015
- Đều có hậu quả là kết thúc việc thực hiện hợp đồng
- Do một bên thực hiện
- Chỉ không phải bồi thường khi một bên vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trong hợp đồng. Đây cũng là điều kiện để áp dụng việc hủy bỏ hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng.
- Phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc chấm dứt hoặc hủy bỏ, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường
Sự khác nhau giữa hủy bỏ và đơn phương chấm dứt hợp đồng
STT |
Tiêu chí |
Hủy bỏ hợp đồng |
Đơn phương chấm dứt hợp đồng |
1 |
Căn cứ pháp lý |
Điều 423 Bộ luật Dân sự 2015 |
Điều 428 Bộ luật Dân sự 2015 |
2 |
Các trường hợp |
- Do chậm thực hiện nghĩa vụ - Do không có khả năng làm - Do tài sản bị hư hại, bị hỏng, bị mất |
- Khi một bên vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trong hợp đồng - Do hai bên thỏa thuận - Do pháp luật quy định |
3 |
Điều kiện áp dụng |
Phải có sự vi phạm hợp đồng và đây cũng là điều kiện để hủy bỏ hợp đồng |
Không bắt buộc phải có sự vi phạm hợp đồng bởi hai bên có thể thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định |
4 |
Hậu quả |
- Hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết, các bên không phải thực hiện nghĩa vụ đã thỏa thuận - Hoàn trả cho nhau những gì đã nhận sau khi trừ đi chi phí |
- Hợp đồng chấm dứt kể từ thời điểm bên kia nhận được thông báo chấm dứt - Các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ nữa |